CÁC LƯU Ý KHI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LẬP DI CHÚC TẠI VIỆT NAM

Hiện nay, ngày càng nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để sinh sống, làm việc và định cư. Dẫn đến các quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam cũng ngày càng phát triển, gắn liền với con người, đất nước Việt Nam. Trong đó có một vấn đề pháp lý mà người nước người đang quan tâm là những quy định của pháp luật khi lập di chúc tại Việt Nam có đối tượng thừa kế là người Việt Nam hoặc nội dung di chúc về việc phân chia tài sản thừa kế ở Việt Nam để đảm bảo việc thực thi di chúc tại Việt Nam. Bài viết này sẽ phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của một di chúc được lập bởi người nước ngoài tại Việt Nam.


1. Về năng lực lập di chúc

Việc lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được thực hiện bởi cá nhân người nước ngoài. Do vậy, năng lực của chủ thể lập di chúc hay được hiểu là khả năng của cá nhân lập di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc, không phụ thuộc vào việc di chúc được lập tại Việt Nam.


2. Về hình thức di chúc


Để di chúc do người nước ngoài lập hợp pháp, có giá trị thi hành tại Việt Nam thì hình thức di chúc phải tuân thủ quy định pháp luật của Việt Nam – nơi di chúc được lập . Theo đó, di chúc phải được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng (di chúc miệng được áp dụng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ).
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sữa chữa. 
Trong trường hợp việc lập di chúc có người làm chứng thì cần tối thiểu 02 người làm chứng và người làm chứng không được là: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

(1) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

(2) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

(3) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.

 
Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải được hợp pháp hóa lãnh sự, công chứng hoặc chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật.


3. Về nội dung di chúc.


Để di chúc do người nước ngoài lập hợp pháp, có khả năng thực thi tại Việt Nam thì nội dung di chúc phải đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam . Về cơ bản người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội . 
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: 
– Ngày, tháng, năm lập di chúc; 
– Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; 
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; 
– Di sản để lại và nơi có di sản. 
Bên cạnh các quy định chung về việc lập di chúc, người nước ngoài cũng cần lưu ý về các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan nhằm đảm bảo tính hợp pháp và khả năng thực thi của di chúc. Điển hình cho vấn đề này có thể kể đến quy định giới hạn của pháp luật trong việc sở hữu bất động sản tại Việt Nam, dẫn đến việc hạn chế quyền hưởng di sản của người nước ngoài đối với tài sản là bất động sản ở Việt Nam. 
Chính vì nhiều vấn đề pháp lý cần xem xét khi lập một bản di chúc, đặc biệt là di chúc của người nước ngoài được điều chỉnh không chỉ bởi pháp luật Việt Nam nên để di chúc được lập một cách hợp pháp, có khả năng thực thi, người lập di chúc cần được tham vấn ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực pháp luật.



LEGAL ISSUES RELATED TO FOREIGNERS MAKING WILLS IN VIETNAM 


Currently, more and more foreigners come to Vietnam to live, work and settle. This leads to legal relations with foreign elements in the territory of Vietnam increasingly developing, closely associated with the people and country of Vietnam. One of the legal issues that people in other countries are concerned about is the legal regulations when making a will in Vietnam with a Vietnamese heir or the content of the will on the division of inherited assets. design in Vietnam to ensure the execution of the will in Vietnam. This article will analyze the basic legal issues of a will made by a foreigner in Vietnam.


1. Regarding the capacity to make a will


Making a will, changing or canceling a will is done by a foreign individual. Therefore, the capacity of the subject making the will, or understood as the capacity of the individual making the will, is determined according to the law of the country of which the testator is a national at the time of making, changing or canceling the will. will, regardless of whether the will was made in Vietnam.


2. Regarding the form of the will


In order for a will made by a foreigner to be legal and enforceable in Vietnam, the form of the will must comply with the laws of Vietnam – where the will was made. Accordingly, a will must be made in writing or an oral will (an oral will is applied in cases where a person’s life is threatened by death and a written will cannot be made. After 03 months from the date of If the oral will is still alive, alert, and clear-sighted, the oral will is automatically annulled).
The will must not be abbreviated or written in symbols. If the will consists of many pages, each page must be serially numbered and have the testator’s signature or fingerprint. In case the will has erasures or corrections, the person who wrote the will or the person witnessing the will must sign next to the erasures or corrections. 
In case the will is made with witnesses, at least 02 witnesses are required and the witness cannot be: An heir under the will or at law of the testator; people with property rights and obligations related to the will’s content; minors, people who have lost civil act capacity, people with difficulty in cognition and behavior control. The testator must sign or fingerprint the will in front of witnesses; Witnesses confirm the testator’s signature and fingerprints and sign the will.
The form of a will is also recognized in Vietnam if it complies with the law of one of the following countries: (1) The country where the testator resides at the time of making the will or at the time the testator wish death;

(2) The country where the testator has nationality at the time of making the will or at the time of the testator’s death;

(3) The country where the real estate is located if the inheritance is real estate. 


In case the will is made in a foreign language, the will must be translated into Vietnamese and must be consularly legalized, notarized or duly authenticated according to the provisions of law.


3. Regarding the content of the will.


In order for a will made by a foreigner to be legal and enforceable in Vietnam, the will’s content must ensure compliance with international treaties to which Vietnam is a member or Vietnamese law. Basically, the testator must be lucid and wise when making the will; not be threatened or coerced; The content of the will does not violate legal prohibitions or is not contrary to social ethics. 
According to Vietnamese law, a will includes the following main contents:
– Date, month and year of making the will; 
– Full name and place of residence of the testator; 
– Full name of person, agency or organization entitled to inherit; 
– The legacy left behind and the place where the legacy is located. 
In addition to general regulations on making wills, foreigners also need to pay attention to relevant specialized laws to ensure the legality and enforceability of wills. A typical example of this problem is the legal restrictions on real estate ownership in Vietnam, leading to limitations on foreigners’ inheritance rights to real estate assets in Vietnam. Vietnam. 
Because many legal issues need to be considered when making a will, especially foreigners’ wills are governed not only by Vietnamese law, so in order for a will to be made legally, it is possible to To execute, the testator needs to consult with experienced and reputable experts in the field of law.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *